Bài 13: Cách khai báo và sử dụng hàm (function) trong PHP – Học lập trình PHP cơ bản

Trang chủ » Training » Bài 13: Cách khai báo và sử dụng hàm (function) trong PHP – Học lập trình PHP cơ bản
20/02/2022 Training 104 viewed

1) Hàm là gì?

– Hàm là một tập hợp gồm nhiều câu lệnh, các câu lệnh này được sắp xếp theo một thứ tự xác định để xây dựng thành một chức năng cụ thể và mỗi hàm sẽ có một cái tên.
Ví dụ
  1. Đoạn mã bên dưới, chúng ta có một hàm tên là GioiThieuBanThan.
  2. Hàm này gồm ba câu lệnh với chức năng hiển thị một câu giới thiệu về bản thân.
<?php
    function GioiThieuBanThan(){
        $name = "Nguyễn Thành Nhân";
        $year = 1993;
        echo "<p>Tôi tên là $name sinh năm $year</p>";
    }
?>
– Một hàm (hay nói cách khác là các câu lệnh bên trong hàm) sẽ không tự động được thực thi.
– Hàm chỉ thực thi khi nó được gọi đến tên
Ví dụ
– Câu lệnh nằm ở dòng thứ bảy chính là câu lệnh gọi hàm GioiThieuBanThan để cho nó thực thi
<?php
    function GioiThieuBanThan(){
        $name = "Nguyễn Thành Nhân";
        $year = 1993;
        echo "<p>Tôi tên là $name sinh năm $year</p>";
    }
    GioiThieuBanThan();
?>
– Lưu ý: Một hàm có thể được gọi nhiều lần (hay nói cách khác là không giới hạn số lần gọi hàm)
Ví dụ
– Hàm GioiThieuBanThan bên dưới được gọi đến ba lần.
<?php
    function GioiThieuBanThan(){
        $name = "Nguyễn Thành Nhân";
        $year = 1993;
        echo "<p>Tôi tên là $name sinh năm $year</p>";
    }
    GioiThieuBanThan();
    GioiThieuBanThan();
    GioiThieuBanThan();
?>

2) Phân loại hàm

– Trong PHP, hàm được chia làm hai loại: hàm không có tham số & hàm có tham số
– Hàm không có tham số là loại hàm mà kết quả thực thi của nó luôn luôn không thay đổi.
– Hàm có tham số là loại hàm mà khi gọi hàm ta phải truyền giá trị vào cho nó. Tùy vào giá trị được truyền mà hàm sẽ thực thi và cho ra kết quả khác nhau.
– Lưu ý: Tham số có ý nghĩa tương tự như biến. Tuy nhiên, nó chỉ có thể sử dụng bên trong hàm mà nó được khai báo.

3) Cách khai báo và gọi hàm không có tham số

– Để khai báo (khởi tạo) một hàm thuộc thoại không có tham số, ta sử dụng cú pháp như sau:
function tên hàm(){
    //Danh sách các câu lệnh của hàm
}
– Để gọi một hàm thuộc loại không có tham số, ta sử dụng cú pháp:
tên hàm()

4) Cách khai báo và gọi hàm có tham số

– Để khai báo một hàm thuộc thoại có tham số, ta sử dụng cú pháp như sau:
function tên hàm(tham số thứ nhất, tham số thứ hai, tham số thứ ba, ....) {
    //Danh sách các câu lệnh của hàm
}
  – Đối với hàm có tham số, khi gọi hàm ta phải truyền giá trị cho các tham số (hành động này cũng tương tự như việc gán giá trị cho biến) với cú pháp như sau:
Ví dụ:
<?php
    function GioiThieuBanThan($name, $year){
        echo "<p>Tôi tên là $name sinh năm $year</p>";
    }
    GioiThieuBanThan("Trình Giảo Kim", 1993);
    GioiThieuBanThan("La Thành", 1989);
    GioiThieuBanThan("Tần Thúc Bảo", 1985);
?>

5) Lệnh return

– Lệnh return dùng để trả về cho hàm một giá trị.
(Sau khi thực thi xong, hàm sẽ có một giá trị, lúc đó nó có thể được sử dụng giống như một biến)
Ví dụ 1:
<?php
    function number(){
        return (10*10 - 50);
    }
    $result_01 = number();
    $result_02 = 7 + number() - 30;
    $result_03 = "Hello: " . number();
?>
– Lưu ý: Trong một hàm, sau khi thực thi xong lệnh return thì hàm sẽ kết thúc (tức là những câu lệnh nằm phía sau lệnh return sẽ không được thực thi). Cho nên trong một hàm, lệnh return cần phải được đặt ở vị trí cuối cùng.
Chia sẻ:
Tags:
TOP HOME